SIÊU ÂM CHẨN ÐOÁN PHÁT HIỆN PHÌNH ÐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG
NGUYỄN THIỆN HÙNG, PHAN THANH HẢI và cs
TRUNG TÂM Y KHOA MEDIC
Thành phố HỒ CHÍ MINH
Phình động mạch chủ bụng (phình ÐMCB) khi khẩu kính lớn hơn trị số trung bình của động mạch chủ bụng. Theo Hội Phẫu thuật mạch máu Bắc Mỹ, gọi là phình động mạch khi lòng động mạch dãn thường trực và khu trú với khẩu kính lớn hơn trên 50% khẩu kính bình thường, nếu chỉ lớn hơn dưới 50% thì gọi là dãn.
Nhằm phát hiện phình ÐMCB ở giai đoạn tiền lâm sàng tại Trung tâm Y khoa MEDIC, trước khi kết thúc một lần khám bụng tổng quát cho người già là đường cắt dọc giữa bụng để tìm phình động mạch chủ bụng, động tác này giúp tránh bỏ sót và giúp phát hiện phình ÐMCB.
Tình hình siêu âm chẩn đoán Phình động mạch chủ bụng tại Trung tâm Y khoa (MEDIC) từ 1991-1999.
Gồm tất cả 987 ca được chẩn đoán (650 nam và 337 nữ) nhiều nhất ở lứa tuổi 60-80, trong đó số ca phình ÐMCB tách vách là 246 ca (24,92%).
Số ca được siêu âm phát hiện tình cờ khi đến khám vì các bệnh lý khác là 237 ca (24,01%).
| Số cas PÐM | PÐM tách vách | Tỉ lệ PÐM tách vách % | Siêu âm phát hiện | Tỉ lệ PÐM do siêu âm phát hiện % | Nam/Nữ |
1991-1993 | 149 | 62 | 41,61 |
|
| 102/47 |
1994 | 113 | 41 | 36,28 | 36 | 31,85 | 89/24 |
1995 | 191 | 42 | 21,98 | 59 | 30,89 | 114/77 |
1996 | 156 | 26 | 16,66 | 57 | 36,53 | 97/59 |
1997 | 105 | 18 | 17,14 | 22 | 20,95 | 60/45 |
1998 | 168 | 31 | 18,45 | 25 | 14,88 | 120/48 |
1999 | 105 | 26 | 24,76 | 38 | 36,19 | 68/37 |
Tổng cộng | 987 | 246 | 24,92 | 237 | 24,01 | 650/337 |
Bảng 1: Tình hình siêu âm chẩn đoán phình động mạch chủ bụng tại Trung tâm Y khoa (MEDIC) từ 1991-1999.
Tỉ lệ gộp phình ÐMCB tách vách của chúng tôi là 246/987 ca (24,92%).
| Số ca PÐM | Số ca PÐM tách vách | Tỉ lệ % PÐM tách vách |
1991-1993 | 149 | 62 | 41,61 |
1994 | 113 | 41 | 36,28 |
1995 | 191 | 42 | 21,98 |
1996 | 156 | 26 | 16,66 |
1997 | 105 | 18 | 17,14 |
1998 | 168 | 31 | 18,45 |
1999 | 105 | 26 | 24,76 |
Tổng cộng | 987 | 246 | 24,92 |
Bảng 2: Bảng kê phình ÐMCB tách vách.
Ðáng chú ý là tỉ lệ bệnh nhân chưa có triệu chứng nhưng được phát hiện nhờ khám siêu âm. Số liệu bệnh nhân phình ÐMCB chưa có triệu chứng, tức là giai đoạn tiền lâm sàng của chúng tôi (bảng1) là 237/987 ca (24,01%).
Tác giả | Số ca PÐM giai đoạn tiền lâm sàng | Tỉ lệ % |
Nguyễn Thiện Hùng, Phan Thanh Hải | 237/987 | 24,01 |
Lê Nữ Hòa Hiệp, Văn Tần (1994) | 26/81 | 32,1 |
Bảng 3: Số ca phình ÐMCB chưa có triệu chứng, được phát hiện tình cờ bằng siêu âm.
Tuổi 60-80 chiếm đa số, từ 73,15% đến 79,01%. Nam nhiều gấp đôi nữ 64,70% so với 35,29%, như số liệu của các tác giả Việt nam khác (bảng 4).
Tác giả | Nam | Nữ |
Nguyễn Thiện Hùng, Phan Thanh Hải | 64,70% | 35,29% |
Lê văn Cường | 71% | 29% |
Văn Tần | 75% | 25% |
Lê Nữ Hòa Hiệp | 76,5% | 23,5% |
Bảng 4: Tỉ lệ nam nữ trong PÐM theo các tác giả.
Tỉ lệ PÐM dưới thận từ 63% đến 70,46%, xấp xỉ với số liệu của Crawford là 80%. Ðường kính trung bình từ 3,0-5,0cm (xem bảng 5) và thường là hình thoi.
Khẩu kính PÐM(cm) | % |
3,0 - 4,0 | 19,75 |
4,1 - 5,0 | 22,23 |
5,1 - 6,0 | 14,81 |
6,1 - 7,0 | 11,12 |
> 8,0 | 9,87 |
Bảng 5: Kích thước Phình động mạch chủ bụng qua siêu âm (Lê Nữ Hòa Hiệp, Văn Tần) (2).
Một khảo sát mới đây tại Mỹ cho thấy chỉ có 38% phình ÐMCB được chẩn đoán lâm sàng ngay từ đầu, trong khi gần 50% có phình ÐMCB sờ thấy được nhưng không chẩn đoán được ngay mà phát hiện được phình ÐMCB do khảo sát bệnh lý khác (3). Các tác giả cũng lưu ý là chỉ có 1/3 bệnh nhân phình ÐMCB có các triệu chứng kinh điển và phải xem như tam chứng kinh điển: tụt huyết áp, khối ổ bụng đập và đau bụng hay đau lưng là dọa vỡ phình ÐMCB ở bệnh nhân lớn tuổi cho đến khi tìm được nguyên do khác.
Tại Trung tâm Y khoa MEDIC, thực hiện đường cắt dọc giữa bụng để tìm phình động mạch chủ bụng trước khi chấm dứt cuộc khám giúp tránh bỏ sót và giúp phát hiện phình ÐMCB.
20 ca phình ÐMCB/ hơn 20.000 lượt siêu âm bụng là số liệu phình ÐMCB trung bình mỗi tháng tại MEDIC.
Theo dõi và phát hiện phình động mạch chủ bụng là việc làm hằng ngày, và qua nhiều năm liền số ca phình động mạch chủ bụng được siêu âm phát hiện tình cờ xấp xỉ 1/3 số ca phình động mạch được chẩn đoán mỗi năm.
Có thể nói là siêu âm chẩn đoán đã và đang đóng góp vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán sớm và thay đổi dự hậu của phình động mạch chủ bụng tại Việt nam từ hơn 10 năm qua.
H1: aaa01.JPGPhình động mạch chủ bụng dưới thận chưa tách vách (cắt dọc).
H2: aaa02.JPGPhình động mạch chủ bụng với huyết khối vách (cắt ngang)
Tài liệu tham khảo chính:
1. Lindholt J S et al: US screening of AAA - is it accurate? European Journal of Vascular and Endovascular Surgery 1999; 17: 742-745
2. Nguyễn Thiện Hùng, Phan Thanh Hải và cs: Siêu âm chẩn đoán phình động mạch chủ bụng và dự hậu sau 10 năm, Y học thực hành, số 3 (346), 1998, Năm 43, tr.5-7.
3. Snyder SO., and Molnar RG: Diagnosing Abdominal Aortic Aneurysm: An Update, Hospital Medicine 34(2):42-44, 47-48, 1998.