SIÊU ÂM PHÁT HIỆN KHỐI U ỐNG TIÊU HÓA
NGUYỄN THIỆN HÙNG, PHAN THANH HẢI
TRUNG TÂM Y KHOA (MEDIC)
Mục tiêu:
Nhằm xác định vai trò siêu âm trong khám phát hiện khối u ống tiêu hóa bên cạnh các phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác. Ðối tượng và phương pháp: Khảo sát tiền cứu được thực hiện phối hợp gồm siêu âm chẩn đoán qua ngả bụng, x-quang, và nội soi tiêu hóa có kết hợp giải phẫu bệnh lý với siêu âm giữ vai trò sàng lọc ở 40 trường hợp khối u ống tiêu hóa. Kết quả: Nghiên cứu cho thấy siêu âm có độ nhạy 97,05% và độ chính xác 87,50% trong khám phát hiện khối u ống tiêu hoá. Kết luận: Siêu âm có thể dùng làm phương tiện khám phát hiện khối u ống tiêu hóa với độ nhạy cao nhưng cần phối hợp với các phương tiện khác để đạt độ chính xác cao hơn nữa.
Ultrasound Findings in the Detection of Digestive Tract Tumors
NGUYỄN THIỆN HÙNG, PHAN THANH HẢI
MEDIC MEDICAL CENTRE, HCMC.
Objective:
The aim of the present study was to determine the role of ultrasound in detection digestive tract tumors beside other imaging modalities. Subject and methods: A prospective study was performed with transabdominal ultrasound scanning, conventional x-rays, endoscopy and histopathology on 40 cases of digestive tract tumors. Results: Our study showed that conventional ultrasound has the sensibility # 97.05%, and the accuracy # 87.50% in the detection of digestive tract tumors. Conclusion: Transabdominal ultrasound can be used to detect digestive tract tumors with high sensibility but should be joined with other modalities to reach higher accuracy.
I. ÐẶT VẤN ÐỀ:
Trong nhiều năm trước đây ống tiêu hóa còn là một trở ngại khi khảo sát bằng siêu âm qua ngả bụng: hơi trong ruột, các chất bã là các trở ngại chính. Gần đây có nhiều thông tin về hình ảnh siêu âm đường tiêu hóa: dạ dày, ruột già, ruột non, ruột dư, chưa kể đến một số bệnh lý ống tiêu hóa trẻ em như hẹp phì đại môn vị, lồng ruột..., tuy hình ảnh siêu âm là không đặc hiệu.
Từ khi được đưa vào chẩn đoán tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía nam, siêu âm ngày càng góp phần hữu hiệu trong chẩn đoán các bệnh lý ổ bụng, trong đó có các khối u ống tiêu hóa. Nhưng hầu hết các khối u này đã khá to, đã cho di căn ổ bụng và quá chỉ định phẫu thuật.
Liệu siêu âm có thể phát hiện sớm các khối u ống tiêu hóa được không Mục tiêu của chúng tôi trong công trình này là nhằm xác định vai trò siêu âm trong khám phát hiện khối u ống tiêu hóa bên cạnh các phương tiện chẩn đoán khác, với hy vọng phát huy thêm nữa khả năng chẩn đoán của siêu âm trong công việc thường ngày.
II. ÐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP:
a) Thực hiện một khảo sát tiền cứu bằng siêu âm với đầu dò sector 5 MHz, hay curve 3.5MHz qua ngả bụng tại Trung tâm Y khoa (MEDIC), chúng tôi tập hợp được 40 trường hợp u ống tiêu hóa với các chẩn đoán lâm sàng khác nhau. Các trường hợp này sau đó được cho làm thêm x-quang có chuẩn bị, nội soi tiêu hóa và giải phẫu bệnh lý.
Phân phối bệnh nhân theo nhóm tuổi và phái tính được ghi nhận trong bảng 1.
BẢNG 1: PHÂN PHỐI SỐ BỆNH NHÂN THEO TUỔI VÀ PHÁI TÍNH.
NHÓM TUỔI |
NAM |
NƯ /span> |
19 - 25 |
02 |
01 |
26 - 40 |
00 |
02 |
41 - 55 |
09 |
06 |
56 - 65 |
05 |
06 |
66 - 80 |
09 |
00 |
TỔNG CỘNG |
25 |
15 |
b) Tiêu chuẩn chẩn đoán của siêu âm về khối u ống tiêu hóa dựa vào dấu hiệu dày vách (bề dày vách ống tiêu hóa 1,2cm), vào sự mất đối xứng của thiết diện ống tiêu hóa (H1, H2), và dấu hiệu bắc cầu (bridging) cho trường hợp khối u của vách ống tiêu hóa. Các dấu hiệu này không chuyên biệt và cũng chưa phải là dấu hiệu siêu âm đặc hiệu của khối u ống tiêu hóa (3 ) vì có thể gặp ở các bệnh lý khác như lao, viêm.Gọi là chẩn đoán siêu âm dương tính khi có kết quả phù hợp với nội soi tiêu hóa (H3)và/hoặc với x-quang và giải phẫu bệnh lý.
Hình 1 | Hình 2 |
Hình 3
III. KẾT QUẢ:
1. Có tất cả 40 trường hợp khối u ống tiêu hóa gồm 29 ca dạ dày, 2 ca ruột non và 9 ca đại tràng (xem bảng 2).
BẢNG 2: PHÂN PHỐI BỆNH LÝ CƠ QUAN THEO PHÁI TÍNH.
CƠ QUAN |
NAM |
NỮ |
SỐ CA |
DẠ DÀY |
19 |
10 |
29 |
RUỘT NON |
01 |
01 |
02 |
ÐẠI TRÀNG |
05 |
04 |
09 |
TỔNG CỘNG |
25 |
15 |
40 |
2. Qua khảo sát và đối chiếu, chúng tôi ghi nhận độ nhạy của siêu âm chẩn đoán đối với khối u ống tiêu hóa là 97,05%, độ chính xác là 87,50%, trong đó có 2 ca âm tính thật (siêu âm loại trừ chính xác u ống tiêu hóa) và 1 ca âm tính giả (siêu âm loại trừ trong khi x-quang và nội soi chẩn đoán có u nhưng giải phẫu bệnh lý không ghi nhận ác tính). Xin xem bảng 3.
BẢNG 3: ÐỐI CHIẾU KẾT QUẢ CỦA SIÊU ÂM VỚI X-QUANG, NỘI SOI VÀ GIẢI PHẪU BỆNH LÝ.
X-RAY, NỘI SOI, GPBL |
||
SIÊU ÂM |
DƯƠNG TÍNH |
ÂM TÍNH |
DƯƠNG TÍNH |
a = 33 ca |
b = 04 ca |
ÂM TÍNH |
c = 01 ca |
d = 02 ca |
a: DƯƠNG TÍNH THẬT. b: DƯƠNG TÍNH GIẢ. c: ÂM TÍNH GIẢ. d: ÂM TÍNH THẬT.
Ðộ nhạy: a/ a+c = 33/33+1 = 97,05%.
Độ chính xác: a+d/ tổng số ca= 33+2/40 = 87,50%.
Ðộ chuyên biệt: d/b+d = 2/4+2 = 33,34%.
Giá trị tiên đoán dương tính:a/a+b = 89,18%.
Giá trị tiên đoán âm tính: d/c+d = 66,67%.
3. Mức độ không phù hợp giữa siêu âm và các phương pháp khám khác:
- Nội soi tiêu hóa 3/24 ca (12,5%).
- X-quang 4/29 ca (13,79%) với 3 ca do các bệnh viện bạn thực hiện.
- Giải phẫu bệnh lý 6/15 ca (40%).
4. Về các kết quả của siêu âm chẩn đoán (xin xem bảng 4), đa số là K hang vị, 1 ca bướu vách dạ dày và 2 ca lymphoma dạ dày và manh tràng.
BẢNG 4: CÁC TRƯỜNG HỢP CHẨN ÐOÁN SIÊU ÂM.
CÁC CHẨN ÐOÁN SIÊU ÂM |
SỐ CA |
GHI CHÚ |
K HANG VỊ |
13 |
2 CÓ LOÉT |
|
|
1 CÓ HẠCH |
K TIỀN MÔN VỊ |
05 |
1 CÓ HẠCH |
K THÂN HANG VỊ |
01 |
|
K TÂM THÂN HANG VỊ |
01 |
|
K HANG TIỀN MÔN VỊ |
02 |
|
K THÂN HANG TIỀN MÔN VỊ |
01 |
CÓ HẠCH |
K DẠ DÀY TÁI PHÁT TẠI CHỖ |
01 |
SAU MỔ 2 NĂM |
BƯỚU VÁCH DẠ DÀY |
01 |
|
VIÊM HANG VỊ |
01 |
LOẠI TRỪ K HANG VỊ |
LOẠI TRỪ PHÌNH ÐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG |
01 |
K HANG VỊ. |
U GAN P (HCC) DI CĂN HẠCH |
01 |
LOẠI TRỪ K DẠ DÀY |
LYMPHOMA DẠ DÀY VÀ LÁCH |
01 |
CÓ HẠCH |
LYMPHOSARCOMA RUỘT NON |
01 |
|
LYMPHOMA MANH TRÀNG DÍNH DẠ DÀY |
01 |
DÍNH ÐẦU TỤY |
K ÐẠI TRÀNG GÓC GAN |
02 |
CÓ HẠCH |
K ÐẠI TRÀNG GÓC LÁCH |
01 |
|
K ÐẠI TRÀNG PHẢI GÂY LỒNG RUỘT |
01 |
|
K MANH TRÀNG |
02 |
|
K ÐẠI TRÀNG SIGMA |
03 |
|
TỔNG CỘNG |
40 |
|
IV. BÀN LUẬN:
1) Mặc dù theo các tác giả Pháp siêu âm chỉ có giá trị hạn chế khi chẩn đoán khối u ống tiêu hóa nhất là đối với khối u dạ dày (2), trong nghiên cứu của chúng tôi siêu âm có độ nhạy cao (97,05%) và độ chính xác khá cao (87,50%) khi phát hiện khối u ống tiêu hóa. Do vậy, siêu âm qua ngả bụng có thể được dùng như một phương tiện phát hiện khối u ống tiêu hóa với những đặc điểm vốn có của siêu âm: giá rẻ, có thể làm đi làm lại nhiều lần, không tấn công, và có thể thực hiện tại tuyến huyện nếu có kinh nghiệm.
2) Trong lô nghiên cứu ngẫu nhiên có nhiều khối u dạ dày, điều này không có ý nghĩa là siêu âm có ưu thế chẩn đoán chính xác u dạ dày. Ðối với 4 ca dương tính giả của siêu âm gồm 2 ca u ruột non, 1 ca viêm loét đại tràng và 1 ca u dạ dày chỉ có thể ghi nhận rằng siêu âm còn chưa chắc chắn trong việc chẩn đoán u và bệnh lý ruột non. Nhược điểm này cũng tương tự như x-quang và nội soi tiêu hóa trong bệnh lý ruột non.
3) Dù có một số ca được chẩn đoán chưa phù hợp nhưng nội soi tiêu hóa và x-quang là những công cụ hỗ trợ không thể thiếu được. Nói khác đi, siêu âm không thể đơn độc chẩn đoán xác định một khối u của ống tiêu hóa.
BẢNG 5: CÁC TRƯỜNG HỢP CHẨN ÐOÁN LÂM SÀNG
CÁC CHẨN ÐOÁN LÂM SÀNG |
SỐ CA |
GHI CHÚ |
ÐAU THƯỢNG VỊ |
13 |
|
ÐAU DẠ DÀY 1 NĂM |
02 |
|
ÐAU DẠ DÀY 2 NĂM |
01 |
|
ÐAU DẠ DÀY 4 NĂM |
01 |
|
ÐAU DẠ DÀY 10 NĂM |
01 |
|
ÐAU QUANH RỐN |
01 |
|
ÐAU HẠ SƯỜN TRÁI |
01 |
|
ÐAU HÔNG TRÁI. H / Ch RUỘT KÍCH THÍCH |
01 |
|
ÐAU BỤNG |
02 |
|
ÐAU NỔI GÒ RUỘT |
01 |
|
TIÊU RA MÁU |
01 |
|
U HỐ CHẬU PHẢI |
01 |
|
U TRỰC TRÀNG |
01 |
|
U BỤNG |
02 |
|
K BAO TỬ |
01 |
LOẠI TRỪ K BAO TỬ |
K DẠ DÀY DI CĂN GAN |
01 |
K GAN PHẢI |
U HỐ CHẬU TRÁI |
01 |
|
U ÐẦU TỤY HAY U DẠ DÀY |
01 |
U VÁCH DẠ DÀY |
K DẠ DÀY ÐÃ MỔ 2 NĂM |
01 |
|
BỆNH LÝ ÐƯỜNG RUỘT |
01 |
|
VIÊM DẠ DÀY |
01 |
|
SUY NHƯỢC CƠ THỂ |
01 |
|
ĂN KHÔNG ÐƯỢC 1 THÁNG |
01 |
|
VÀNG DA SAU ÐIỀU TRỊ LAO |
01 |
|
PHÌNH ÐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG |
01 |
|
TỔNG CỘNG |
40 |
|
V. KẾT LUẬN:
Siêu âm chẩn đoán qua ngả bụng có thể được dùng như một phương tiện phát hiện khối u của ống tiêu hóa với độ nhạy cao, và để đánh giá mức độ xâm lấn các cơ quan lân cận, tình trạng di căn gan, hạch, ổ bụng. Tuy nhiên để đạt được độ chính xác cao hơn nữa cần phối hợp chặt chẽ với x-quang và nội soi tiêu hóa cũng như giải phẫu bệnh lý.
Lời cảm ơn: Chúng tôi xin cảm ơn bác sĩ Nguyễn văn Công, Trưởng khoa X-quang MEDIC, bác sĩ Nguyễn thị Thanh Thảo, Trưởng khoa Nội soi tiêu hóa MEDIC và bác sĩ Phạm Chí Toàn khoa Nội soi tiêu hóa MEDIC đã hợp tác và giúp đỡ thu thập tư liệu để thực hiện báo cáo này.
Tài liệu tham khảo chính:
1. DUBBINS, P.A.: The Small Bowel and Colon, pp. 765-776, in Clinical Ultrasound, Vol.2, Churchill Livingstone, 1st ed.,1993.
2. FAKHRY, JR - BERK, RN: The Target Pattern: Charisteristic Sonographic Feature Of Stomach and Bowel Abnormalities, AJR 137:969-972, November 1981.
3. REGENT,D., SCHMUTZ, G., GENIN,G.: Imagerie du tube digestif et du péritoine, Masson, Paris, 1993.
4. SCHMUTZ, G.: LEchographie du tube digestif, Feuillets de Radiologie, n02, 137-144, Masson, Paris 1988.
3. SHORVON, P.J. and LEES, W.R.: The Oesophagus, Stomach and Duodenum, pp.751-763, in Clinical Ultrasound, Vol.2, Churchill Livingstone, 1st ed.,1993.