Tác dụng đặc thù của huyệt Nội quan

Tác giả : BS. QUÁCH TUẤN VINH

Trong y học cổ truyền phương Đông, Nội quan là huyệt vị rất thường được áp dụng trong châm cứu và bấm huyệt. Đây là huyệt có nhiều tác dụng trong việc phòng và điều trị bệnh. Nhằm giúp các bạn hiểu về công dụng của huyệt Nội quan, xin có vài nét giới thiệu về huyệt vị quan trọng này.

Ý NGHĨA CỦA TÊN GỌI

Nội quan là tên gọi của một huyệt vị thuộc kinh Thủ thiếu âm Tâm bào lạc. Theo nghĩa Hán, “nội” có nghĩa là bên trong, “quan” là cửa ải. Như vậy bản thân tên gọi cũng đã nói lên tác dụng đặc thù của huyệt vị này: Đó chính là cửa ải đi vào bên trong cơ thể. Thông qua huyệt vị này, các nhà châm cứu có thể điều hòa sự thiên lệch của âm dương...

Theo y học cổ truyền phương Đông, tiền nhân cho rằng: Cơ thể là một khối thống nhất - “nhân thân tiểu thiên địa”, ý muốn nói cơ thể con người là một vũ trụ thu nhỏ. Để phòng và chữa bệnh, cổ nhân dùng cách điều hòa âm dương để lập lại sự cân bằng cho các chức năng tạng phủ của cơ thể. Âm dương được điều hòa thì cơ thể khỏe mạnh, mất điều hòa thì ốm đau. Muốn điều chỉnh được sự cân bằng âm dương, muốn đi vào bên trong cơ thể ắt phải qua huyệt Nội quan - là cái cửa ra vào của vũ trụ thu nhỏ ấy.

VỊ TRÍ HUYỆT NỘI QUAN

Nội quan là huyệt thuộc kinh Thủ thiếu âm Tâm bào lạc, vị trí nằm trên cổ tay, cách lằn chỉ cổ tay 2 thốn, tức bằng 1/6 khoảng cách từ lằn chỉ cổ tay đến lằn chỉ khuỷu tay và nằm giữa hai gân cơ gan tay lớn và gan tay bé. Là bản huyệt của kinh Thủ thiếu âm Tâm bào lạc, và còn là lạc huyệt nối với kinh Thủ thiếu dương Tam tiêu, giao hội của Thủ quyết âm và Âm duy mạch.

TÁC DỤNG VÀ CHỈ ĐỊNH CỦA HUYỆT VỊ THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN PHƯƠNG ĐÔNG

Theo y học cổ truyền phương Đông, Nội quan có tác dụng thanh tâm bào, sơ tam tiêu, định tâm an thần, thư trung, hòa vị, lý khí, trấn thống. Thường được chỉ định chữa các bệnh tại chỗ như đau cẳng tay, cổ tay và các bệnh toàn thân như tim mạch, nôn mửa, mất ngủ, buồn phiền, viêm loét dạ dày tá tràng... Ứng dụng theo kinh thường được dùng để chữa các bệnh đau vùng tim, đau ngực, nóng ruột, bồn chồn... Là yếu huyệt của vùng tâm ngực, có tác dụng làm khoan khoái lồng ngực, hoành cách mô (cơ hoành), hành khí, tán uất kết..., nên thường được dùng để chữa các bệnh ở tim và ngực.

Theo cổ nhân, nếu kết hợp với Tam âm giao thì có tác dụng tư âm dưỡng huyết, kiện tỳ, ích vị, giao tế được thủy hỏa, quân bình được âm dương... Có thể dùng để chữa các bệnh đau nhức trong xương, đau lưng, ho, ra mồ hôi trộm (đạo hãn), thiếu máu, bế kinh... Quan điểm của các y gia cho thấy Nội quan có tác dụng thanh ở phần trên, Tam âm giao có tác dụng ôn bổ phần dưới..., trước là để hòa dương, sau là cố âm, âm dương hòa thì mới có thể tư sinh hóa dục...

TÁC DỤNG CỦA HUYỆT VỊ THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI

Nghiên cứu khoa học hiện đại cho thấy, Nội quan có tác dụng điều hòa thần kinh thực vật, điều hòa tim mạch và huyết áp. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học Trung Quốc: Huyệt vị này có ảnh hưởng rõ rệt đối với tim mạch (Vương Tuyết Đài). Các tác giả Dương Thế Tăng, Tống Hy cũng kết luận: Nội quan có tác dụng điều hòa nhịp tim. Nếu nhịp tim đang nhanh, khi châm cứu huyệt vị này sẽ làm giảm nhịp và ngược lại. Nhưng khi nhịp tim bình thường thì không gây ảnh hưởng gì. Các châm cứu gia ở Thượng Hải, Trung Quốc cũng nhận thấy tác dụng điều hòa huyết áp của huyệt vị này trên thực nghiệm ở bệnh nhân châm tê để mổ và bệnh nhân cao huyết áp. Nếu huyết áp cao, khi tác động vào huyệt Nội quan sẽ làm giảm được huyết áp và ngược lại.

Kết luận này cho phép chúng ta sử dụng huyệt Nội quan để điều chỉnh nhịp tim ở các trường hợp nhịp chậm xoang hay nhịp nhanh xoang, và các trường hợp huyết áp cao hay thấp... có thể gặp trên lâm sàng.

Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy Nội quan có tác dụng tốt trong điều trị viêm loét dạ dày tá tràng khi phối hợp với huyệt Công tôn (Vương Tuyết Đài).

Các nhà khoa học của Viện vệ sinh học hiệu Tây An, Trung Quốc cũng kết luận tác dụng của huyệt vị này qua việc làm tăng khả năng thực bào của bạch cầu đối với tụ cầu vàng... Soulié de Morant, một châm cứu gia người Pháp nhận thấy: Khi châm bổ huyệt Nội quan có tác dụng hữu ích cho những bệnh nhân mắc bệnh suy nhược thần kinh, bệnh tâm thần với các biểu hiện uể oải, mệt mỏi, gầy yếu, không tập trung chú ý tư tưởng, suy giảm trí nhớ, sợ sệt, giấc ngủ không sâu, hay ác mộng, suy nghĩ miên man không dứt...

Cách phối hợp huyệt: Sách Phối huyệt khái luận giảng nghĩa có lời bàn: Đại thanh long thang, Linh quế truật cam thang, Tiểu thanh long thang... (là một số bài cổ phương của tiền nhân) cũng được các y gia đánh giá có tác dụng tương đương với kết quả điều trị nếu kết hợp huyệt Nội quan với huyệt Đại trùy. Do bản thân huyệt Nội quan là lạc huyệt của kinh Thủ thiếu âm Tâm bào lạc, thông với Tam tiêu qua âm duy mạch, có tác dụng tuyên thông dương khí của tâm kinh, thông lợi tam tiêu, sơ thông mọi sự nghẽn tắc... Huyệt Đại trùy lại có tác dụng điều khí của thái dương, khí được hòa thì thủy cũng tự nhiên mà lợi. Thủy sẽ tới bàng quang mà đàm cũng sẽ tự trừ...

Trên lâm sàng, theo kinh nghiệm của tiền nhân, Nội quan còn được phối hợp với nhiều huyệt vị khác nhau như phối với huyệt Túc tam lý, Trung quản hoặc Công tôn để chữa các bệnh đau bụng. Phối với Kiến lý để chữa chứng bồn chồn trong ngực. Phối với Chiếu hải chữa đau bụng do kết tụ. Phối với Ngư tế, Tam lý trị ăn uống không tiêu, thức ăn không xuống. Phối với Cách du trị đầy tức ngực... Hoặc phối với Ngoại quan để chữa bệnh nhức đầu do ngoại cảm rất có hiệu quả.

Trong châm tê để mổ, các nhà châm cứu thường áp dụng Nội quan cho các ca mổ vùng ngực. Ngoài ra, với những ca mổ thuộc các vùng cơ thể khác, Nội quan vẫn được chỉ định nhằm ổn định thần kinh, an thần, chống rối loạn thần kinh thực vật, điều hòa nhịp tim và huyết áp... cho bệnh nhân.

Kinh nghiệm thực tiễn trên lâm sàng cho thấy có thể áp dụng điện châm huyệt Nội quan, Hợp cốc để giảm đau và chống nhiễm trùng sau mổ cắt amidal, mổ u vú...

Chú thích ảnh: Vị trí và cách bấm huyệt Nội quan.  

 

THƯ MỤC Y HỌC PHỔ THÔNG
Bệnh da liễu
Bệnh hệ huyết học
Bệnh hệ hô hấp
Bệnh hệ tim mach
Bệnh hệ tiêu hóa
Bệnh hệ tiết niệu
Bệnh ngoại khoa
Bệnh nhãn khoa
Bệnh nội tiết
Bệnh tai mũi họng
Bệnh thường gặp
Bệnh thần kinh
Bệnh truyền nhiễm và ký sinh
Bệnh tâm thần
Bệnh ung bướu
Da liễu - Bệnh của tóc
Da liễu - Bệnh dị ứng
Da liễu - Bệnh ngoài da
Da liễu - Chăm sóc da
Da liễu - Các vấn đề về da
Da liễu - Mụn
Hệ cơ xương khớp - Bệnh cơ và tập luyện
Hệ cơ xương khớp - Bệnh khớp và gout
Hệ cơ xương khớp - Bệnh xương và cột sống
Pháp y
Phương tiện chẩn doán
Sức khỏe du lịch
Sức khỏe sinh sản
Thẩm mỹ